Những hoạt chất được sử dụng trong mỹ phẩm với từng chức năng hỗ trợ điều trị da khác nhau giúp tái tạo, dưỡng ẩm, dưỡng trắng da hiệu quả cho làn da. Cụ thể, trong từng nhóm chất sẽ phân chia nhiều loại hoạt chất chung và riêng có nhiều khả năng dưỡng khác nhau.
Nhóm giữ chất ẩm
Nhóm chất giữ ẩm theo cơ chế bơm nước cho da (thân nước)
Acid Hyaluronic
Hoạt chất vàng trong việc dưỡng ẩm với khả năng thẩm thấu sâu, bơm da căng đầy và chống lại hiện tượng mất nước thường xuyên biểu bì, với khả năng giữ nước gấp 1000 lần trọng lượng phân tử, acid hyaluronic khiến cho da luôn căng mọng và tràn đầy sức sống.
Các hoạt chất thường có trong dòng mỹ phẩm điều trị và dưỡng da hiện nay
Panthenol (Provitamin B5)
Là tiền chất của Vitamin B5 có khả năng thẩm thấu qua da tốt. Provitamin B5 là một chất có khả năng giữ ẩm cao, làm dịu, tái tạo da và phụ hồi hư tổn của làn da. Đặc biệt, sự kết hợp của provitamin B5 và acid hyaluronic có tác dụng giữ ẩm, chống lại hiện tượng mất nước xuyên biểu bì vô cùng hiệu quả.
Vitamin B3
Kiểm soát tuyến bã nhờn hiệu quả, tăng tạo Ceramid (thành phần tự nhiên tồn tại trong lớp sừng), duy trì làn da khỏe mạnh. Đồng thời cấp nước cho da, giảm tình trạng tróc và khô da
Nhóm chất giữ ẩm theo cơ chế ngăn ngừa sự mất nước qua da (thân dầu)
Caprylic/Capric Triglyceride
Cho tác dụng giữ ẩm theo bằng cách bám trên bề mặt da tạo thành hàng rào thân dầu hạn chế tối đa sự mất nước từ trong da ra ngoài môi trường, có khả năng giữ ẩm gần như tốt nhất trong các loại dầu
Vitamin E
Là chất chống oxy hóa mạnh ngăn ngừa tác hại của các gốc tự do, nguyên nhân của các dấu hiệu lão hóa. Vitamin E còn có tác dụng bảo vệ da khỏi tác hại của tia cực tím. Dưỡng ẩm, làm mềm và mịn da.
Nhóm chất làm trắng
Nhóm chất làm trắng theo cơ chế ức chế men Tyrosinare
Arbutin
Là hoạt chất có tác dụng ức chế sự sản sinh sắc tố thông qua việc ức chế men tyrosinare, tính hữu hiệu và an toàn đã được công nhận bởi giới chuyên môn trên toàn thế giới. Không gây ngộ động cấp tính, tác động kéo dài vì cơ thể phải thủy phân dần dần liên kết Glycoside trong phân tử Arbutin.
Hydroxyquinon
Có tác dụng ức chế men Tyrosinase. Nhờ khả năng ức chế quá trình sản sinh sắc tố da Melanin thông qua việc ức chế hoạt động của Tyrosinase mà Hydroxyquinon có tác dụng chữa nám, làm trắng da
Vitamin C
Ngăn chặn quá trình hình thành sắc tố da, đồng thời Vitamin C là một chất chống oxy hóa rất mạnh nên ngăn cản quá trình oxy hóa khử để tạo thành sắc tố cũng như ngăn chặn các gốc tự do phá hủy làn da, gây lão hóa làn da
Vitamin C có nhiều trong các sản phẩm làm trắng da nhờ tính axit bào mòn của nó
Chiết xuất lô hội, cúc La Mã, rễ dâu tằm
Chứa Arbutin tự nhiên nên có khả năng làm trắng da tương tự như arbutin, những ưu điểm là chúng được chiết xuất hoàn toàn tự nhiên nên tuyệt đối an toàn cho làn da. Đồng thời các chiết xuất thiên nhiên này chứa anthraglycosid có khả năng dưỡng ẩm rất tốt giúp làn da luôn tươi tắn, mịn màng và trắng sáng.
Acid Glycolic
Kích thích sản sinh các glycosaminoglycans như acid hyaluronic đem lại làn da láng mượt, trẻ trung. Giúp làm thông thoáng lỗ chân lông và do đó làm giảm sự phát triển của mụn. Ức chế trên quá trình tổng hợp melanin thông qua hoạt động của enzyme tyrosinase trong tế bào tổng hợp melanin, tác dụng này giúp điều trị sạm da.
Rễ cam thảo
Có chứ tạp chất Glabridin có tác động làm sáng da một cách hiệu quả. Glabridin tác động trực tiếp lên quá trình sản sinh melanin, kiểm soát quá trình này bằng cách ức chế hoạt động của tyrosinase – enzyme quyết định sản sinh melanin
Deoxy – Arbutin
Có khả năng ức chế men tyrosinase mạnh mẽ hơn alpha và beta-arbutin nên có khả năng làm trắng rõ rệt hơn so với alpha và beta-arbutin. Mặc dù khả năng làm trắng ức chế tyrosinase tương đương so với hydroxyquinon nhưng deoxy-arbutin có những ưu điểm vượt trội riêng mà đặc biệt làm cho làn da sáng đồng đều, tạo vẻ đẹp tự nhiên. Đồng thời khi kết hợp hydroxyquinon và deoxy-arbutin thì làm tăng tác dụng của hydroxyquinon nên phát huy tính hiệu quả làm trắng da.
N-acetyl Boldin
Được chiết xuất từ vỏ cây Chike Boldo, là 1 chất ức chế enzyme tyrosinase, ngăn chặn việc sản xuất melanin với tác dụng chống tổng hợp melanin
Vitamin B3
Phục hồi tổn thương da do ánh nắng mặt trời. Có tác dụng làm trắng và sáng da, làm giảm tình trạng tăng cường sắc tố da. Bảo vệ da khỏi tác hại của tia UV.
Ngăn ngừa sự khuếch tán sắc tố
Việc ngăn ngừa sự khuếch tán các tế bào sắc tố ra khỏi các melanosome cũng đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong việc làm trắng da hay điều trị nám. Về mặt này, niacinamid đã được chứng minh là có tác dụng ngăn ngừa sự khuếch tán melanin ra khỏi các túi chứa (melanosome) làm cho chúng không thoát lên được tầng thượng vì để gây sạm da.
Nhóm hoạt chất làm trắng da nhằm làm mờ các vết thâm, nám, tàn nhang,…
Nhóm chất chống oxy hóa
Vitamin C
Khả năng chống oxy hóa của vitamin C có lẽ không còn cần phải bàn cãi, da sẽ duy trì được độ trẻ trung như mong muốn nếu cơ thể thường xuyên được cung cấp đầy đủ các loại vitamin diệu kỳ này
Chiết xuất trà xanh, vitamin B1
Có khả năng chống oxy hóa, chống các gốc tự do góp phần vào việc chống lão hóa da.
Tinh chất vàng
Được xử lý bằng công nghệ nano có tác dụng thẩm thấu nhanh để hấp thụ các chất dinh dưỡng vào sâu trong da. Các tinh thể vàng nano có độ tinh khiết 99,99% có khả năng siêu chống oxy hóa, làm chậm đáng kể quá trình lão hóa da, đồng thời nuôi dưỡng và phục hồi làn da
Cystine
Tham gia vào quá trình tổng hợp Collagen và Alpha-Ketarin. Thực tế trong thành phần da và tóc chứa 10-14% cyrtine. Đây là chất chống oxy hóa mạnh mẽ. Sự thiếu hụt taurine làm tăng nguy cơ bị tổn hại bởi các gốc tự do.
Các nhóm hoạt chất trong mỹ phẩm thường được chiết xuất từ các loại trái cây tự nhiên
Taurine
Cần thiết cho quá trình điều chỉnh mức độ kali và canxi trong mô, duy trì sự toàn vẹn màng tế bào cũng như cứ cả tế bào. Taurine là chất chống oxy hóa mạnh mẽ. Sự thiếu hụt Taurine làm tăng nguy cơ bị tổn hại bởi các gốc tự do.
DMAE
Tiền chất của acetylcholine, một chất trung gian thần kinh đóng vai trò quan trọng trong da. DMAE có vai trò chống lại các gốc tự do cũng như sửa chữa các liên kết protein chéo giữa collagen và eslatin. Ngoài ra, DMAE cũng làm tăng tế bào da, gắn kết và thay thế các tế bào lớp sừng, hydrate hóa và tăng cường độ đàn hồi của lớp sừng, nuôi dưỡng và bảo vệ làn da, chống oxy hóa
Glutathione
Được cấu tạo từ 3 acid amin: cysteine, glutamic và glycin, là một thành phần chống oxy hóa mạnh mẽ được tìm thấy trong mọi tế bào có tác dụng chống lại các gốc tự do
L-carnitine
Cần thiết cho quá trình đốt cháy chất béo do vận chuyển acid béo chuỗi dài vào ti thể để thực hiện quá trình tạo năng lượng. Hợp chất este của L-carnitine bảo vệ tế bào khỏi tác động oxy hóa do ngăn chặn quá trình sinh sôi của tế bào gốc tự do và góp phần sửa chữa màng phospholipid của những tế bào đã bị tổn thương.
Vitamin A – Retinol
Retinol là thành phần rất cần thiết cho chu trình sống của tế bào da. tăng cường chức năng các mô bảo vệ da. Tăng cường chức năng các mô bảo vệ da, giúp tế bào keratin khỏe mạnh. Là thành phần chống oxy hóa mạnh mẽ, trung hộ các gốc tự do.
Hỗ trợ nuôi dưỡng và điều trị hiệu quả, an toàn cho làn da
Vitamin B3
Có tác dụng chống oxy hóa làm giảm nhăn và những nếp nhăn li ti, bảo vệ da khỏi tác hại của tia UV
Rutin
Có cấu trúc vong phenolic có tác dụng trung hòa các gốc tự do, kháng viêm, chống ung thư, bảo vệ tế bào và thành mạch
Kẽm
Điều hòa hoạt động miễn dịch và có hoạt tính chống oxy hóa. Kẽm có mối quan hệ mật thiết với quá trình chuyển hóa, hoạt động miễn dịch kháng viêm được sử dụng để điều trị da nhờn, tái tạo mô
Mangan
Chất chống oxy hóa mạnh, có tác dụng trung hòa gốc tự do, hoạt hóa nhiều enzyme cần thiết cho quá trình chuyển hóa Choline, biotin, thiamin, phức hợp vitamin C.
Nhóm chất trị mụn
Acid Salicylic
Có tác dụng diệt khuẩn mụn, kháng viêm nhằm ngăn chặn sự lây lan, bội nhiễm và thông thoáng lỗ chân lông, tạo điều kiện cho các hoạt đông chất diệt khuẩn khác thẩm vào và phát huy tác dụng. Acid Salicylic cũng là thành phần được tổ chức FDA của Hoa Kỳ công nhận là thành phần có khả năng điều trị mụn hiệu quả
Triclosan
Triclosan có khả năng kết hợp với ENR của vi khuẩn, ngăn chặn quá trình tổng hợp acid béo nhờ đó có khả năng kiềm hãm và giết chết vi khuẩn gây ra mụn
Allantoin
Là thành phần kháng viêm có nguồn gốc thiên nhiên, bổ trợ và tăng cường hiệu quả điều trị mụn của acid salicylic và triclosan
Allantoin được biết đến là chất điều trị mụn dễ tìm thấy ở nhiều loại thực vật
Glycyrizinate
Là thành phần chính trong vỏ rễ cam thảo, có khả năng ức chế men 11-beta-hydroxysteroid dehydrogenase do đó có tác dụng kháng viêm hữu dụng, tăng cường sức đề kháng cho da, ngăn chặn các tổn thương trên da sưng đỏ, làm mờ và mau lành sẹo, đồng thời ngăn cản quá trình tăng sắc tố sau viêm do mụn.
Enzyme papain, bromlain
Những enzyme có khả năng ly giải protein giúp ly giải, loại bỏ và giải phóng các tế bào chết trên da 1 cách dễ dàng, tạo sự thông thoáng cho lỗ chân lông, loại bỏ độc tố tồn tại trên da nhờ đó ngăn chặn được nguyên nhân gây ra mụn.
Đồng thời các enzyme này cũng có khả năng phá hủy tế bào vi khuẩn, ức chế chất độc do vi khuẩn tiết ra nhờ vậy mà gần như các nguyên nhân gây mụn không thể tiếp tục hình thành các nốt mụn mới
Retinol, acid ascorbic
Điều tiết sự hoạt động của tuyến bã nhờn giúp ngăn chặn phục hồi da sau mụn
Vitamin B2
Điều hòa sự tiết nhờn của tuyến bã, làm thông thoáng các lỗ chân lông làm giảm mụn. Tăng cường hoạt động hệ thống miễn dịch trên da, bảo vệ da khỏi những tác nhân gây hại. Giúp giảm mụn mủ
Vitamin B6
Tham gia vào quá trình chuyển hóa hormone steroid, giảm độ nhạy cảm của da đối với hormone testerol, giúp kiểm soát tình trạng mụn.
Vitamin B5
Có tác dụng điều trị mụn. giảm tiết bã nhờn, vốn là môi trường thuận lợi cho vi khuẩn phát triển, se khít lỗ chân lông.
Nhóm chất tẩy da chết
Theo cơ chế hóa học
Alpha Hydroxy acid
Gồm các acid hữu cơ từ trái cây như acid citric ( từ cam, chanh), acid lactic (có trong sữa chua), acid glycolic (trong đường mía) có tác dụng tẩy da chết nhờ vào đặc tính acid yếu của mình
Beta hydroxy acid
Điểm hình là acid salicylic, cơ chế tương tự như các Alpha Hydroxy acid nhưng hiệu lúc mạnh hơn, thường được sử dụng trong các chế phẩm thay da
Salicylic acid là axit có khả năng làm mềm và “bào mòn” lớp da chết trên lớp thượng bì
Theo cơ chế sinh học
Là các enzyme sinh học như papain (từ đu đủ), bomelain (từ khóm) cho tác dụng tẩy tế bào chế nhờ vào khả năng ly giải protein, giúp loại đi các tế bào da chết một cách dễ dàng để tạo sự thông thoáng cho các lỗ chân lông.
Theo cơ chế vật lý
Thành phần hữu hiệu trong nhóm chất này là các cellulose và tinh thể, các vi tinh thể này sẽ cọ xát loại các tế bào da chết, đồng thời len lỏi vào sâu trong lỗ chân lông để loại bỏ đi tất cả những bụi bẩn cũng như chất thải trên da, tạo thành những cuộn li ti như gôm tẩy, tạo cho da cảm giác vô cùng sạch và thoải mái.
Nhóm chất tăng sinh Collagen
Vitamin C
Giúp kết nối một phần của phân tử amino acid prolone để hình thành hydroxyproline, kích thích sản sinh collagen giúp cho cấu trúc collagen được tạo thành ổn định hơn rất nhiều
Copper Tripeptide – 1
Là 1 Tripeptide liên kết với ion đồng đã được nhiều nghiên cứu chứng minh có khả năng kích thích tăng sinh Collagen vô cùng mạnh mẽ và vượt trội
Acid glycolic
Dược biết đến nhiều với vai trò là thành phần tẩy da chết trong các loại mỹ phẩm. Tuy nhiên bên cạnh đó, acid glycolic đã được chứng minh là có tác dụng kích thích sản sinh collagen và chống lão hóa, xóa mờ nếp nhăn vô cùng hiệu quả
Tăng sinh Collagen nhờ Vitamin, acid tự nhiên từ trái cây
Matrixyl 3000 + phức hợp đồng + Vitamin C
Khả năng kích thích tăng sinh collagen của mỗi thành phần này át hẳn đã được biết rõ, nhưng nếu phối hợp này được sử dụng, collagen sẽ được kích thích và tăng sinh mạnh mẽ
Niacinamid
Ngoài khả năng làm trắng, Niacinamid cũng tham gia vào việc kích thích tăng sinh collagen, giúp cho da luôn giữ được trạng thái mịn màng, săn chắc
Acid Asialic, asiaticoside
Là thành phần dược chiết xuất và phân lập từ rau má, có khả năng kích thích sản sinh Collagen, ngăn ngừa sẹo
Sodium Pyruvat
Kích thích tổng hợp collagen và là chất nền tiềm năng trong việc ứng dụng tạo ra các sản phẩm chống lão hóa, rạn nứt, rụng tóc
Vitamin B6
Cần thiết cho quá trình tổng hợp acid nucleic RNA, DNA (những cấu trúc chứa đựng thông tin di truyền cho cơ thể), hỗ trợ hình thành collagen
Cấu trúc các hoạt chất giúp hình thành Collagen dưới da, tăng độ đàn hồi mạnh mẽ
Vitamin A
Là thành phần rất cần thiết cho chu trình sống của tế bào da. Tăng cường chức năng các mô bảo vệ da, giúp tăng tế bào keratin khỏe mạnh. Đồng thời, làm mềm và cải thiện cấu trúc da, giúp da chống lại các tác nhân nhiễm trùng hiệu quả, làm sáng các vết nám do tác hại ánh nắng, kích thích sản xuất collagen
Ginko, biloba
Tác dụng trên hệ tuần hoàn, gây giãn mạch, làm tăng lưu lượng tuần hoàn. Ginko Biloba làm giảm tính thấm mao mạch, chống phù nền và giãn mạch cũng như làm giàu dinh dưỡng các mô liên kết, tăng sinh collagen dọc theo thành mạch
DNA dạng lỏng
Phục hồi các tế bào hoại tử, tái tạo mô liên kết bằng cách kích thích quá trình lành sẹo. DNA dạng lỏng khôi phục các tế bào chết cũng như hình thành mô liên kết mới, từ đó kích thích các quá trình chữa lành vết thương, phục hồi protein, DNA chống lại sự hủy hoại Collagen
Asian Centella
Kích thích tổng hợp collagen, hoạt động trên trượng lực mạch máu
Lysine
Hỗ trợ sự hình thành collagen cũng như phục hồi mô, thành phần cấu trúc các protein cơ bắp
Proline
Cần thiết cho sự tổng hợp Collagen, hạn chế sự thoái hóa collagen trong điều kiện lão hóa bình thường
Threonin
Duy trì lượng protein hợp lý trong cơ thể, tham gia vào quá trình tổng hợp collagen và eslatin
Cystine
Tham gia vào quá trình tổng hợp collagen và alpha-keratin. Thực tế trong thành phần da và tóc chứa 10-14% cystine, giúp làm lành vết thương
Arginin
Kích thích tổng hợp collagen và tăng cường độ đàn hồi cho da.
Nhóm tăng ly giải mỡ, làm săn chắc
Cystine
Tăng cường đốt cháy mỡ, đồng thời đẩy mạnh tân tạo cơ
Chiết xuất Artichoke
Vải trò quan trọng trong quá trình phân giải chất béo, góp phần vào quá trình tổng hợp các enzyme chuyển hóa năng lượng NAD-NADH2 và NADP-NADPH2 được sử dụng để tăng ly giải các chất béo trong gan, giúp giảm cholesterol
Hoa Artichoke ngoài khả năng làm mát da thông thường còn giúp tổng hợp enzyme giảm béo nội tạng, cơ thể
Caffeine
Là một tác nhân kích thích đồng thời có khả năng tăng cường sự huy động các acid béo tự do vào máu. Thúc đẩy quá trình thủy phân các triglycerride thành glycerol và acid béo từ đó làm giảm lượng mỡ dự trữ
L-carnitine
Cần thiết cho quá trình đốt cháy chất béo do vận chuyển acid béo chuỗi dài vào ti thể để thực hiện quá trình beta-oxi hóa. L-carnitine vừa kích thích ly giải chất béo, vừa giải độc tế bào, phục hồi chức năng cho lớp trung bì
Phosphoatidylcholine
Là thành phần có nhiều ở màng tế bào có tác dụng phân giải chất béo. Nhũ hóa chất béo thành những hạt nhỏ nhất, có thể hấp thụ được và tuần hoàn trong máu, tiếp theo hoạt chất này kích hoạt 1 loạt phản ứng enzyme tạo thành nhũ tương các monoglycerid kích thích nano có thể vận chuyển vào gan để diễn ra quá trình tạo năng lượng
Sodium pyruvat
Tăng cường năng lượng dự trữ cho cơ bắp, tăng tốc đốt chát năng lượng chất béo, giảm tích mỡ.
Mọi thắc mặc vui lòng liên hệ tới Hotline 1900 6892 để được hỗ trợ
Tìm hiểu thêm:
- Moisturizer là gì? – Hóa giải sự “khô héo” tế bào dưới da
- Primer là gì? Cách lựa chọn kem lót phù hợp cho từng loại da
- Booster là gì? Tác dụng làm đẹp và cách sử dụng chuẩn chuyên gia
- Trợ Giá Sản Phẩm – Vượt Dịch Covid - 13/05/2021
- Bí quyết duy trì hoạt động kinh doanh spa trong mùa dịch - 31/03/2021
- Ưu Đãi Tưng Bừng – Mừng Ra Mắt Siêu Phẩm Trị Mụn Acne Spot Ampoule - 15/05/2020